Mẫu dự án xây dựng khách sạn hội nghị Diệp Bạch Dương

doc19 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 2903 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu dự án xây dựng khách sạn hội nghị Diệp Bạch Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án Diệp Bạch Dương Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng khu Khách Sạn Kết HợpTrung Tâm Hội Nghị, Tiệc Cưới Cao Cấp. Địa điểm: 179Bis – 181 – 183 – 185 Hai Bà Trưng, P.6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Chủ đầu tư: Công ty TNHH BĐS Diệp Bạch Dương Địa chỉ trụ sở: 179 Bis Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TPHCM. Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới. Vốn đầu tư là 2.605.881 triệu VNĐ MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ I.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN............................................................................. 3 I.1.1 Tên dự án............................................................................................................................ 3 I.1.2 Địa điểm đầu tư................................................................................................................. 3 I.1.3 Thế mạnh của dựa án.......................................................................................................... 4 I.1.4 Thị trường mục tiêu của dự án.......................................................................................... 5 I.1.5 Các chỉ tiêu quy hoạch...................................................................................................... 5 I.1.6 Giới thiệu chung về chủ đầu tư......................................................................................... 6 I.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................................. 6 I.2.1 Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư............................................................................ 6 I.2.2 Các tiêu chuẩn xây dựng.................................................................................................... 9 I.2.3 Các văn bản pháp lý khác liên quan đến dự án................................................................. 12 CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ II.1. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM....................................................................... 13 II.2. TÌNH HÌNH KT-XH VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN.................................................. 15 II.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ....................................................................................... 18 CHƯƠNG III: HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ III.1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ..................................................................................................... 21 III.2. QUY MÔ ĐẦU TƯ........................................................................................................... 22 CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG IV.1.TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............................................................................................. 25 IV.1.1 Trong quá trình xây dựng dự án...................................................................................... 25 IV.1.2 Trong quá trình hoạt động.............................................................................................. 26 IV.2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............................................. 27 CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH V.1 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH....................................................... 32 V.1.1 Cơ sở lập tổng mức đầu tư.............................................................................................. 32 V.1.2 Khái toán tổng mức đầu tư.............................................................................................. 32 V.2 DOANH THU DỰ ÁN........................................................................................................ 35 V.3 CHI PHÍ VẬN HÀNH DỰ ÁN HOẠT ĐỘNG.................................................................. 38 V.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH................................................................................. 41 CHƯƠNG VI: KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ; HIỆU QUẢ KT-XH VI.1. KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ............................................................................................. 42 VI.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ......................................................................................................... 42 VI.3. LỢI ÍCH XÃ HỘI............................................................................................................... 43 CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VII.1. KẾT LUẬN........................................................................................................................ 44 VII.2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................................... 45 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ  I.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN  I.1.1. TÊN DỰ ÁN: Tên dự án:                   Dự án đầu tư xây dựng khu Khách Sạn Kết HợpTrung Tâm Hội Nghị, Tiệc Cưới Cao Cấp. Địa điểm:                   179Bis – 181 – 183 – 185 Hai Bà Trưng, P.6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Chủ đầu tư:                 Công ty TNHH BĐS Diệp Bạch Dương Địa chỉ trụ sở:            179 Bis Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TPHCM. Hình thức đầu tư:       Đầu tư xây dựng mới. Vốn đầu tư là 2.605.881 triệu VNĐ          Trong đó Vốn tự có: Chiếm 40% tổng vốn đầu tư, tương ứng với 1.042.352 triệu đồng Vốn vay ngân hàng: Chiếm 60% tổng vốn đầu tư, tương ứng với 1.563.529 triệu đồng I.1.2. ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ Dự án được đầu tư tại địa chỉ 179Bis – 181 – 183 – 185 Hai Bà Trưng, P.6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh có tổng diện tích 3.100 m2 thuộc sở hữu sử dụng lâu dài của Công ty TNHH BĐS Diệp Bạch Dương (hồ sơ pháp lý đính kèm). Khu đất này nằm trên trục đường giao thông thương mại chính của Thành phố Hồ Chí Minh tiếp giáp Quận 1 với các tuyến đường Hai Bà Trưng và Nguyễn Văn Thủ, Hai Bà Trưng - Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng - Điện Biên Phủ, đồng thời tiếp giáp các tuyến đường dẫn đi các Quận trong Thành phố như: Quận Bình Thạnh, Quận 2, Quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Sân bay Tân Sơn Nhất, ngoài ra khu đất này cách công viên Lê Văn Tám 150 m nơi đang chuẩn bị xây dựng dự án bãi đậu xe ngầm Thành phố.…  Một lợi thế khác của khu đất này là có hai hẻm bên hông, mỗi một hẻm rộng 6m (xem sơ đồ đính kèm) dẫn đến sự thuận lợi trong thiết kế về lưu lượng giao thông của khách hàng sau này.  Khu đất này là một địa điểm vô cùng thuận lợi về mặt giao thông luân chuyển giữa các quận với nhau. Dựa trên quá trình hình thành phát triển và tồn tại của các khu thương mại sầm uất trên trục đường này, có thể khẳng định rằng đây là một vị trí trung tâm về các hoạt động sinh hoạt và thương mại của người dân Thành Phố Hồ Chí Minh và nhu cầu này sẽ còn được phát triển về lâu dài, bền vững. I.1.3. THẾ MẠNH CỦA DỰ ÁN Hồ sơ pháp lý đầy đủ, rõ ràng. Chủ đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài, với diện tích đất quy hoạch 3.100 m2, toạ lạc ngay mặt tiền đường Hai Bà Trương, Quận 3. Một trong những vị trí đắc địa nhất của thành phố. Khu đất được toạ lạc tại một vị thế cực kỳ thuận lợi, hai bên khu đất là hai hẻm rộng, mỗi hẽm rộng 6 m đã được nhà nước quy hoạch tạo thành 02 con đường nhỏ hai bên rất thuận tiện để xe cộ lưu thông vào trong toà nhà. Đây là một lợi thế mà rất ít dự án có được. Phù hợp với quy hoạch phát triển của trung tâm thành phố, toạ lạc tại vị trí đẹp, thuận tiện về giao thông, gần trường học, sân bay Tân Sơn Nhất, chợ Tân Định, công viên Lê Văn Tám, các trung tâm thương mại lớn như Paskson, Diamond, các cao ốc văn phòng, các cơ quan, ban ngành thành phố… Hạ tầng kỹ thuật của dự án đang được đầu tư nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối hệ thống kỹ thuật của công trình vào hệ thống chung của thành phố. Khu đất được quy hoạch là khu đất trống, tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng. Ba mặt khu đất dự án thoáng do mặt tiền tiếp xúc với đường Hai Bà Trưng, hai bên tiếp giáp với hẻm giao thông. Khu vực của dự án tương đối yên tĩnh trên 10 giờ đêm, thuận tiện cho sự nghỉ ngơi của khách lưu trú tại khách sạn. I.1.4. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN. Dự án sau khi được hoàn thành sẽ là một công trình kiến trúc hiện đại và cao cấp, với quy mô 02 tầng hầm, 02 lững và 25 tầng lầu được chia làm 02 khối  có công năng riêng biệt phù hợp cho việc kinh doanh khách sạn và kinh doanh nhà hàng tiệc cưới  nhưng lại được phối hợp hài hoà trong một công trình kiến trúc mang tầm vóc thế giới,  toạ lạc ngay mặt tiền đường Hai Bà Trưng, Quận 3, một vị trí đắc địa của thành phố Hồ Chí Minh. Với công năng chính là nơi tổ chức hội nghị cao cấp, tiệc cưới, liên hoan, sinh nhật và đặt biệt là kinh doanh khách sạn cao cấp. Đối tượng khách hàng chính mà dự án nhắm đến là tầng lớp cán bộ công nhân viên chức, tầng lớp trung lưu và những người có thu nhập cao, các doanh nhân trong và ngoài nước,  những người có nhu cầu sống và làm việc lâu dài tại TPHCM.  I.1.5. CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH Diện tích đất xây dựng                : 3.100(m2) Mật độ xây dựng                          : 70% Hệ số sử dụng đất                        : 16 lần Tầng cao xây dựng                       :2  tầng hầm, 2 lững và 25 lầu. Khoảng lùi về phía đường HBT                                                  : 6 m. Khoảng lùi về phía bên trái giáp hẽm 179 Bis đường HBT                  : 4m. Khoảng lùi về phía bên phải giáp hẽm 187 đường HBT                       : 4m. Khoảng lùi về phía sau giáp khu dân cư đường Phạm Ngọc Thạch: 4m. I.1.6. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỦ ĐẦU TƯ Tên công ty: CÔNG TY TNHH BĐS DIỆP BẠCH DƯƠNG Tên giao dịch quốc tế: DIEP BACH DUONG REAL ESTATE COMPANY  LIMITED Giấy phép đăng ký kinh doanh số:  4102009520 do sở KHĐT TPHCM cấp. Vốn điều lệ: 905.618.000.000 (chín trăm lẻ năm tỷ sáu trăm mười tám triệu đồng) Trụ sở công ty: 179 Bis Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TPHCM. Điện thoại:  08.8221699                  Fax: 08.8221655 Người đại diện hợp pháp: DƯƠNG THỊ BẠCH DIỆP Chức vụ: Giám Đốc I.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ   I.2.1. CÁC VĂN BẢN PHÁP QUI VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng xây dựng công trình; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng xây dựng công trình; Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,  chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 03 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn Hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá cả máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn chế độ thu nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư; Văn bản số 1599/BXD-VP ngày 25/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng; Văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/04/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt; Công văn số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007 về việc công bố Định mức vật tư trong xây dựng công trình; Công văn số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng; Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm; Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;  Căn cứ các số liệu nghiên cứu thị trường thực tế tại TP. Hồ Chí Minh. I.2.2. CÁC TIÊU CHUẨN, QUI CHUẨN XÂY DỰNG 1. Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án đầu tư xây dựng Trung Tâm Hội Nghị, Tiệc cưới và khách sạn Cao Cấp Diệp Bạch Dương được thực hiện trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD); Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); TCVN 4601-1998        : Văn phòng làm việc, tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 6160-1996        : Phòng chống cháy nhà cao tầng, tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN 323-2004    : Tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng; TCVN 2737-1995        : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 229-1999          : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995; TCVN 375-2006          : Thiết kế công trình chống động đất; TCXD 205-1998          : Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế; TCN 21-1986               : Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN 269-2002    : Cọc - Phương pháp thí nghiệm nén dọc trục; TCXD 326: 2004         : Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu; TCXD 88:1982            : Cọc - Phương pháp thi công và nghiệm thu; TCXD 269: 2002         : Cọc - Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục; TCVN 5718-1993        : Mái sàn cốt thép trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước;                    TCXD 45-1978            : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình; TCXD 5574- 1991       : Kết cấu BTCT- Tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN 356-2005    : Bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN 338-2005    : Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 198-1997          : Nhà cao tầng - Thiết kế, cấu tạo BTCT toàn khối TCVN 6160-1996        :  PCCC cho nhà cao tầng - Yêu cầu thiết kế; TCVN 5760-1993        : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; TCVN 5738-2001        : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 2622-1995        : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế; TCVN-62:1995            : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; TCVN 6160 – 1996     : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy; TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93); TCVN 4760-1993        : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế; TCXD 33-1985            : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 5576-1991:    Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật; TCXD 51-1984            : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 188-1996          : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải; TCVN 4474-1987        : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà; TCVN 4473:1988        : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; TCVN 5673:1992        : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong; TCVN  4513-1998       : Cấp nước trong nhà; TCVN 6772                  : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; TCVN 188-1996          : Tiêu chuẩn nước thải đô thị; TCVN 5502                  : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt; TCVN 5687-1992        : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm; TCXDVN 175:2005    : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; TCXD 150                    : Cách âm cho nhà ở; 11TCN 19-84               :Đường dây điện; 11TCN 21-84               :Thiết bị phân phối và trạm biến thế; 11TCN 20-84               :  Bảo vệ và tự động; TCVN 5828-1994        : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung; TCXD 95-1983            : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng; TCXD 25-1991            : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng; TCXD 27-1991            : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng; TCVN-46-89                : Chống sét cho các công trình xây dựng; EVN                               : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam). I.2.3. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN Căn cứ thiết kế công trình khách sạn cao cấp và trung tâm tiệc cưới Căn cứ văn bản chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại địa điểm số 179 Bis 181,183,185, Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TPHCM của sở Quy Hoạch kiến trúc TPHCM. Căn cứ chủ trương đầu tư của HĐTV công ty TNHH BĐS Diệp Bạch Dương tại địa điểm trên. CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ  II.1. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.  Mặc dù chịu ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế nặng nề, môi trường bên ngoài không thuận lợi, nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng trong năm nay. GDP đã tăng 3,9% trong nửa đầu năm 2009 so với 6,2% trong năm 2008. Dẫu ở mức thấp hơn nhưng nhờ các chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ đã thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư tài chính trong nước. Nhập khẩu giảm nhanh hơn xuất khẩu, vì vậy xuất khẩu ròng đã đóng góp cho sự tăng trưởng GDP. Nền kinh tế của Việt Nam dường như đã thoát điểm đáy trong đầu năm 2009, khi tăng trưởng GDP Quý II là 4,5% trong khi Quý I chỉ đạt 3,1%. Nền kinh tế Việt Nam đang vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tương đối tốt chủ yếu do có những phản ứng chính sách nhanh chóng và mạnh mẽ. Dự báo tăng trưởng GDP cho năm 2009 được điều chỉnh cao hơn so với mức dự đoán đưa ra, mức tăng trưởng dự báo của Việt Nam năm 2009 là 4,7% (cao hơn mức dự báo 4,5% hồi tháng 3), sở dĩ có được mức tăng trưởng này là nhờ Chính phủ có các phản ứng chính sách nhanh chóng và mạnh mẽ. Tình hình tăng trưởng kinh tế trong 09 tháng đầu năm 2009 có thể được tổng kết như sau: a/ Về sản xuất công nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa cho biết, tháng 9-2009 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 62.559 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng 8-2009 và tăng 12,5% so cùng kỳ. Tính chung 9 tháng đầu năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 505.972 tỷ đồng tăng 6,5% so với cùng kỳ. b/ Về sản xuất nông nghiệp. Năm 2009, ngành nông nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Thiên tai, lũ lụt liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng đáng kể đến tình hình sản xuất nông nghiệp. Theo báo cáo của Vụ Xuất nhập khẩu, trong chín tháng qua, tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ước đạt 41,7 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu chỉ đạt 9,2 tỷ USD, giảm 11,8%. Cụ thể chín tháng qua, xuất khẩu gạo đã tăng 33% về lượng đạt gần 5 triệu tấn, nhưng do giá bình quân giảm tới 14,5% nên kim ngạch thu về chỉ đạt 2,2 tỷ USD (giảm 8,2%).  Cà phê sản lượng xuất khẩu ước đạt 884 ngàn tấn tăng 15,7%, nhưng giá trị lại giảm 18,8%. Tương tự với mặt hàng cao su, lượng xuất khẩu tăng 10,3%, nhưng giá trị thu về chỉ bằng 60% mức thu của cùng kỳ năm 2008.  Sản phẩm chè, xuất khẩu lượng tăng tới 25% nhưng ngoại tệ mang về cho đất nước chỉ tăng thêm có 14,5 so với năm trước. Đây cũng là mặt hàng phục hồi tăng trưởng sớm nhất do vẫn giữ được các thị trường truyền thống như Pakistan, Nga, ĐàiLoan,TrungQuốc.  Theo đánh giá chung, ba tháng cuối năm, xuất khẩu của nhóm hàng này chỉ thu về khoảng 3,05 tỷ USD, nâng tổng kim ngạch cả năm lên 12,4 tỷ USD, vẫn giảm 5,9% so với năm 2008.  c/ Về lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ: Từ đầu năm đến nay, do chính sách kích cầu đầu tư, tiêu dùng của Chính phủ đã phát huy tác dụng, nhiều DN tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp như giảm giá hàng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng... nên nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng đầu năm ước đạt 742,7 nghìn tỷ đồng, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, khu vực thương nghiệp đạt 581,6 nghìn tỷ đồng (tăng 18,7%); khu vực khách sạn, nhà hàng đạt 84,2 nghìn tỷ đồng (tăng 16%); khu vực du lịch đạt 7,3 nghìn tỷ đồng (tăng 16,6%); khu vực dịch vụ đạt 69,4 nghìn tỷ đồng (tăng 19%). TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đạt tốc độ tăng trưởng lần lượt là 22,9% và 12,8%.    Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH-ĐT) nhận định, trong bối cảnh nền kinh tế đang dần phục hồi, từ nay đến cuối năm các ngành dịch vụ sẽ có nhiều cơ hội khai thác tiềm năng và đạt mức tăng trưởng cao hơn so với thời điểm từ đầu năm đến nay. Bộ KH-ĐT dự báo, năm 2009 tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ có thể đạt 6,3-6,7%. Trong đó, ngành thương mại bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định với mức tăng khoảng 20% so với năm 2008, do sự tăng trưởng trở lại của nền kinh tế, việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của người dân tăng lên. Ngành bưu chính viễn thông cũng có khả năng đạt tốc độ tăng trưởng cao do Việt Nam có sức cầu lớn, các dịch vụ ngày càng phong phú để thu hút khách hàng.  II.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN   CỦA TPHCM.  Trên đà phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung từ khi gia nhập WTO, nước ta từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường thế giới và không ngừng vươn xa hơn nữa. Với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, phương tiện hoạt động chuyên nghiệp, môi trường kinh doanh lành mạnh nên Việt Nam đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Trong 09 tháng đầu năm 2009 và dự báo trong 03 tháng cuối năm, kinh tế TPHCM vẫn tiếp tục đà phát triển, đầu tư nước ngoài ngày một gia tăng. Khi kinh tế phát triển, thì tất yếu đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, nhu cầu sống ngày một cao hơn thì việc ăn, ở không còn đơn thuần như trước nữa mà có sự đòi hỏi cao hơn, tiện nghi và hiện đại hơn.Đây chính là một thị trường đầy tiềm năng cho phân khúc khách sạn cao cấp và kinh doanh nhà hàng tiệc cưới đi kèm với các dịch vụ cao cấp khác.  Riêng ngành du lịch, mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái kinh tế và dịch bệnh lan rộng, nhưng với nỗ lực của ngành thông qua việc tổ chức các sự kiện văn hóa, các chương trình quảng bá du lịch trong những tháng cuối năm, khả năng lượng khách quốc tế vào Việt Nam sẽ tăng. Xét cả quá trình dài hạn, ngành dịch vụ cũng được nhìn nhận có triển vọng phát triển ổn định, đóng góp vững chắc cho nền kinh tế.  UBND TP.HCM vừa ban hành chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2007 - 2010. Theo đó, mục tiêu hàng đầu của thành phố là phát triển du lịch gắn liền với phát triển thương mại và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, làm cho “Du lịch thật sự là ngành kinh tế mũi nhọn” đóng góp cho sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố và phát triển bền vững.  Bên cạnh đó, cần phải tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến thành phố, từ 2.350.000 lượt năm 2007 lên 3.642.000 lượt năm 2010; phát triển khách du lịch nội địa từ 3.600.000 lượt năm 2007 lên 6.000.000 lượt năm 2010; tăng doanh thu du lịch từ 16.500 tỉ đồng năm 2006 lên đến 46.000 tỉ đồng năm 2010... Để đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, đa dạng sản phẩm du lịch... đáp ứng yêu cầu phát triển

File đính kèm:

  • docMau Du An Xay Dung Khach San Hoi Nghi.doc
Mẫu đơn liên quan