Mẫu dự án đầu tư xây dựng kho ngoại quan

doc45 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 6212 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Mẫu dự án đầu tư xây dựng kho ngoại quan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHO NGOẠI QUAN HÀ NỘI 12/2007 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHO NGOẠI QUAN Đại điểm xây dựng: Xã Tăng Tiến, Huyện Việt Yên,Tỉnh Bắc Giang Cơ quan chủ đầu tư: Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà Cơ quan lập dự án đầu tư: Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Đầu tư phát triển Hà Nội Hà Nội, ngày ...... tháng 12 năm 2007 CHỦ ĐẦU TƯ CƠ QUAN LẬP DỰ ÁN MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ I. Những căn cứ để lập dự án II. Cơ sở lý luận và thực tiễn, giới thiệu về chủ đầu tư III. Sự cần thiết phải đầu tư Hiện trạng về tổ chức vận tải container đi và đến cảng biển khu vực phía Bắc Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan – cảng nội địa ICD tại Bắc Giang 5 5 6 7 8 12 CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM I. Thị trường II. Sản phẩm 18 18 19 CHƯƠNG 3. QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ I. Quy mô sản lượng của Dự án trong ba năm đầu II. Quy mô vốn đầu tư Nhu cầu vốn đầu tư Hình thức đầu tư, nguồn vốn 23 23 23 24 CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH I. Vị trí và điều kiện tự nhiên II. Quy mô đầu tư các hạng mục công trình 25 25 26 CHƯƠNG 5: TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN I. Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án II. Tiến độ thực hiện 32 32 32 CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC I. Tổ chức II. Lao động, tiền lương 33 33 CHƯƠNG 7: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ I. Tổng mức đầu của dự án II. Nguồn vốn III. Phân tích tài chính III.1. Mục đích và phương pháp luận III.2. Cơ sở tính toán các thông số đầu vào III.3. Hiệu quả kinh tế của Dự án IV. Kết luận 35 35 35 36 36 37 41 42 CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHƯƠNG 9: PHỤ LỤC TÍNH TOÁN Chương I SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN: - Căn cứ vào Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4. - Căn cứ vào Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ vào Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư XDCT. - Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư. - Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/205 của Chính phủ Q/Đ chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT. - Công báo số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. - Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt. - Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I, II, III và tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: - Tập 1: Những vấn đề chung: Thuật ngữ, ký hiệu, số hiệu, kích thước dùng trong thiết kế. - Tập 2: Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch, khảo sát Những vấn đề chung của thiết kế. - Tập 3: Tiêu chuẩn thiết kế: Kết cấu xây dựng. - Tập 4: Tiêu chuẩn thiết kế: Những công trình công cộng, công trình công nghiệp. - Tập 5: Tiêu chuẩn thiết kế: Công trình nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kho tàng, trạm đường ống xăng dầu. - Tập 6: Tiêu chuẩn thiết kế: Hệ thống kỹ thuật cho công trình nhà ở và công trình công cộng. - Tập 8: Vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ khí xây dựng. - Tập 9: Bảo vệ công trường, an toàn vệ sinh môi trường. - Tập 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy. - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số ..... /HIDECC-2007 ký ngày.....tháng 12 năm 2007 giữa Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Đầu tư phát triển Hà Nội và Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN, GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ 1. Cơ sở lý luận: - ICD (Inland Clearance Depot) là một cảng đặc biệt (cảng cạn) nằm sâu trong nội địa, là tuyến hậu phương kéo dài của Cảng biển, ra đời để đáp ứng nhu cầu của một vùng kinh tế quan trọng, nằm cách xa cảng biển, và có chức năng như cảng biển: giao nhận, bốc xếp, lưu kho bãi. Tuy nhiên, ICD có điểm khác với các Cảng biển: + Không có tuyền tiền phương. + Không có tàu cập cầu trực tiếp. Cũng như khái niệm là tuyến hậu phương nên phục vụ cho các Cảng biển. - Là nơi giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá nói chung và bảo quản container nói riêng. Cảng nội địa còn là nơi tiến hành các thủ tục Hải quan, kiểm tra các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Là đầu mối của các loại phương thức giao thông có liên quan. - ICD là nơi phục vụ cho các hoạt động liên quan đến container và được Hãng tầu container chấp nhận và ký Hợp đồng để làm nơi lưu, quản lý vỏ container cho các Hãng tàu (Depor). 2. Cơ sở thực tiễn: Qua khái niệm trên và tham khảo một số nước trên thế giới thì chúng ta có thể thấy rõ: Mô hình ICD trên thế giới hiện nay các nước không có được nhiều hệ thống Cảng biển như nước ta, chỉ có một vài Cảng lớn phục vụ cho tuyến tiền phương của họ như Rortexdam, Hamburg, Nga, Ba Lan và đi sâu vào vùng nội địa Châu Âu, Mỹ cũng có rất nhiều ICD nằm ở đó. ICD là mô hình phổ biến và có hiệu quả trên thế giới và ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam của nước ta (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương). Thực tế chứng minh ICD đã góp phần quan trọng tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và thúc đẩy phát triển kinh tế tại các khu vực có ICD. Tất cả các tỉnh, thành phố có ICD như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương đều có nền kinh tế phát triển mạnh. 3. Các điều kiện, tiêu chí để hình thành cảng nội địa (ICD) Cảng nội địa hoạt động như một cảng biển nhưng nằm trong nội địa, đồng thời là một khâu trung gian giữa cảng biển và nguồn hàng vì vậy một cảng nội địa vừa phải đảm nhận hỗ trợ hiệu quả cho quá trình vận tải giữa nguồn hàng và cảng biển, vừa phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Khi đầu tư xây dựng cảng nội địa, yếu tố có vai trò quyết định hiệu quả đầu tư là vấn đề lựa chọn vị trí xây dựng. Vị trí xây dựng cảng nội địa phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trên các hành lang vận tải container chính tới cảng biển, gần với nguồn hàng xuất nhập khẩu lớn, tăng trưởng ổn định và khả năng khai thác hàng cả 2 chiều xuất và nhập. - Kết nối thuận lợi với hệ thống giao thông quốc gia, đảm bảo sử dụng hợp lý các phương thức vận tải để tăng hiệu quả về chi phí, thời gian và an toàn trong quá trình vận tải. - Phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh khi so sánh với phương án không sử dụng cảng nội địa, đặc biệt là thời gian và chi phí vận tải. 4. Giới thiệu về chủ đầu tư: 4.1. Giới thiệu chung: Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà (ICD HONGHA.,JSC) được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103020056 do phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kho vận, dịch vụ kho ngoại quan; Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng và tuyến cố định; mua bán xe có động cơ, xe chuyên dùng và phụ tùng, bộ phận phụ trợ; bán buôn vật tư, thiết bị, máy móc thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải, y tế, môi trường và các loại xe chuyên dùng; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh... đến nay, tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, từng bước nâng cao đời sống người lao động và làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà thành lập và điều hành bởi những thành viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải nhằm chiếm lĩnh thị phần nhất định. Phương châm hoạt động và phát triển của Công ty là đầu tư đồng bộ, chuyên môn hóa cao, nâng cao năng lực vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương thức, mang lợi nhuận cho các thành viên, tạo việc làm cho người lao động, góp phần tạo nguồn thu cho Ngân sách và phát triển các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực vận tải. 4.2. Năng lực tổ chức kinh doanh: - Công ty sẽ thực hiện vận chuyển nội địa container hàng hóa xuất nhập khẩu và các loại hàng hóa siêu trường siêu trọng bằng xe chuyên dùng vận tải container trên các tuyến từ Cảng Hải Phòng, cửa khẩu Lạng Sơn đi các Tỉnh miền Bắc và ngược lại với các chủ hàng truyền thống ổn định có hợp đồng hàng năm với Công ty. - Làm đại lý gửi hàng, tổ chức thực hiện dịch vụ vận tải đa phương thức đưa hàng từ cửa tới cửa (DOOR TO DOOR) hàng hoá xuất nhập khẩu từ các Tỉnh miền Bắc theo yêu cầu của các chủ hàng tới khách hàng nhiều nước trên thế giới. - Kinh doanh vận tải và khai thác kho bãi với diện tích trên 150.000m2 với các loại phương tiện phương tiện xe nâng hàng, hệ thống băng chuyển, thiết bị kiểm đếm, thiết bị đóng gói của Công ty và phương tiện vận chuyển Công ty đã tập kết Container hàng, vỏ phục vụ xuất nhập khẩu theo Hợp đồng năm cho các chủ tàu lớn như: ZIM, HEUNG A, DONG NAM A, APL-NOL; STEAMMER SHIPPING; UNIGLORY-EVERGREEN GROUP; FALCON; GEMARTRANS HAIPHONG... thực hiện việc khai thác bảo quản Container cho các MAINLINE và cung cấp hàng hóa cho các SHIPPING LINE hoạt động trên các tuyến qua Cảng Hải Phòng và cửa khẩu Lạng Sơn. - Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ đại học và trên đại học có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải hàng hóa đa phương thức; Kinh doanh kho, bãi chứa hàng hoá container và thu gom hàng hóa; Kinh doanh, sửa chữa phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải; Đội ngũ lái xe, công nhân lành nghề. Để có thể đứng vững trên thị trường và phát triển, chiến lược thị trường của Công ty được xác định nhất quán trong suốt quá trình hoạt động như sau: - Luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ, giá cả cạnh tranh giữ chữ “Tín” với khách hàng. Có thể giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ trong một hợp đồng nhưng không để mất khách hàng. Ngoài các khách hàng truyền thống đã có quan hệ, phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm thêm các khách hàng, mới nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới được thành lập có hoạt động xuất nhập khẩu. - Tận dụng lợi thế so sánh là Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh kho bãi, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển hệ thống kho bãi và các dịch vụ có liên quan. - Đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải chuyên dùng và các thiết bị phụ trợ khác để có thể đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, chủ động trong việc cung cấp dịch vụ. Sau thời gian hoạt động, trên cơ sở phân tích các yếu tố thị trường, tài chính, kỹ thuật và các điều kiện cụ thể khác, các thành viên thấy rằng thời điểm hiện nay hội tụ đầy đủ các điều kiện cần và đủ để đầu tư, phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. Hội đồng quản trị nhất trí giao cho Ban Giám đốc Công ty lập dự án đầu tư xây dựng Kho ngoại quan xây dựng tại xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Những nội dung cụ thể của Dự án được trình bày chi tiết trong các Chương tiếp theo. III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ: Cảng nội địa (ICD) là một bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông, là đầu mối tổ chức vận tải bao gồm sự kết hợp giữa các phương thức vận tải. Sự ra đời của ICD gắn liền với sự phát triển của vận tải container, là một mắt xích quan trọng góp phần tạo nên sự hiệu quả và hợp lý trong dây chuyền công nghệ vận tải tiên tiến này. Cảng nội địa - ICD đã xuất hiện từ rất lâu cùng với cuộc cách mạng container của thế giới. Riêng đối với Việt Nam, những lợi ích của cảng nội địa ICD mới chỉ thấy được ở khu vực phía Nam, nơi chiếm tới gần 80% khối lượng hàng container xuất nhập khẩu của cả nước. Ở khu vực phía Bắc, ICD mới thực sự có dấu hiệu phát triển vài năm trở lại đây, tuy nhiên số lượng còn ít và vai trò đối với vấn đề tổ chức vận tải container còn rất hạn chế. Sự cần thiết xây dựng cảng nội địa - ICD Bắc Giang được căn cứ trên những phân tích đánh giá và dự báo luồng hàng container (chủ yếu là xuất nhập khẩu) ở khu vực phía Bắc và bài toán tổ chức vận tải hợp lý các luồng hàng này. 1. Hiện trạng về tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc 1.1. Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam Tỷ lệ hàng hoá vận tải bằng container chiếm 19.8% (năm 2004) so với tổng khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 1991-2004 đạt 27.9%/năm. Khu vực phía Nam chiếm 78.75%, phía Bắc chiếm 18.23% và miền Trung chỉ chiếm 3.02% so với tổng khối lượng hàng container cả nước. Khối lượng hàng container thông qua cảng biển giai đoạn 1991-2004 Đơn vị: TEU TT Năm Cả nước Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Khối lượng % Khối lượng % Khối lượng % Khối lượng % 1 1996 636.115 100 149.100 23.44 19.238 3.02 467.777 73.54 2 1997 707.044 100 165.351 23.39 25.677 3.63 516.016 72.98 3 1998 820.190 100 183.805 22.41 22.742 2.77 613.643 74.82 4 1999 977.861 100 198.618 20.31 25.867 2.65 753.376 77.04 5 2000 1.151.759 100 216.000 18.75 42.617 3.70 893.142 77.55 6 2001 1.302.112 100 240.182 18.45 39.121 3.00 1.022.809 78.55 7 2002 1.577.010 100 339.122 21.50 53.886 3.42 1.184.002 75.08 8 2003 1.901.718 100 373.250 19.63 57.895 3.04 1.469.663 77.28 9 2004 2.432.834 100 443.514 18.23 73.460 3.02 1.915.860 78.75 Tốc độ tăng trưởng (%) 1996-2004 18.26 14.60 18.23 19.27 1991-2004 27.89 27.54 43.62 27.69 1.2. Hiện trạng tổ chức vận tải container nội địa đi và đến cảng biển khu vực phía Bắc: Hiện nay, hàng hoá container bằng đường biển ở khu vực phía Bắc chủ yếu thông qua cảng biển khu vực Hải Phòng (86.4%), còn lại thông qua cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Tuy nhiên 95% lượng hàng container đi và đến cảng biển này hiện nay được vận tải bằng đường bộ, đường sắt chỉ chiếm khoảng 5% và đường sông hầu như không đáng kể. Bên cạnh đó, hơn 80% khối lượng hàng container đi và đến cảng biển hiện nay có cự ly vận chuyển trong nội địa trung bình 100 -120km, một cự ly mà trong điều kiện hiện nay đường sắt mà đường sông khó có thể cạnh tranh về chi phí và thời gian vận chuyển so với đường bộ. Tình trạng này đã đến sự xuống cấp nghiêm trọng cơ sở hạ tầng đường bộ, gây mất an toàn giao thông. Nhiều biện pháp của các cơ quan quản lý Nhà nước đã được đưa ra như hạn chế trọng tải, cấm vận chuyển một số loại container bằng đường bộ nhưng đến nay chưa đem lại kết quả như mong muốn. Vấn đề tổ chức vận tải container đưa hàng đến và rút hàng đi khỏi cảng biển còn nhiều mặt hạn chế. Việc hoàn tất các thủ tục hải quan tại cảng biển còn kéo dài, một phần do lưu lượng hàng qua cảng lớn, một phần do quy trình còn nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp. Vấn đề tổ chức vận tải đi và đến cảng cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những bất cập của giao thông đô thị và sự yếu kém của cơ sở hạ tầng giao thông kết nối với cảng biển. Các nguyên nhân trên đã dẫn đến sự chậm trễ trong việc giải phóng hàng container tại cảng biển, góp phần gây nên sự quá tải của hệ thống kho bãi tiếp nhận container và sự tắc nghẽn hàng hóa tại cảng biển. Luồng hàng hóa XNK bằng container vùng KTTĐ phía Bắc năm 2004 TT Hành lang vận tải Phương thức vận tải Cự ly (km) Khối lượng (Teu) Đầu Cuối 1 Hải Phòng - Hà Nội - Đường bộ (QL5) 106 291.138 252.830 - Đường sắt (HP-HN) 101 22.985 2 Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định-Ninh Bình - Đường bộ (QL10) 117 3.831 3.831 3 Hải Phòng - Quảng Ninh (Móng Cái) - Đường bộ (QL10, 18) 280 22.985 3.831 4 Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn - Đường bộ (QL1A) - Đường sắt (HN-LS) 172 7.662 3.831 5 Hà Nội - Thái Nguyên - Đường bộ (QL3) - Đường sắt (HN-TN) 76 65.123 7.662 6 Hà Nội - Vĩnh Phúc - Việt Trì - Lào Cai - Đường bộ (QL2, 70) - Đường sắt (HN-LC) 329 294 7.662 7.662 7 Hà Nội - Hòa Bình - Đường bộ (QL6) 80 7.662 7.662 8 Hà Nội - Hà Nam - Đường bộ (QL1A) 59 11.492 11.492 - Đường sắt (TN) 9 Hà Nội - Hà Tây -Đườngbộ (QL32,LHL,QL1A,QL6) 15.323 15.323 10 Quảng Ninh-Móng Cái - Đường bộ (QL18) 218 6.044 6.044 11 Quảng Ninh -Bắc Ninh - Đường bộ (QL18) 160 12.088 12.088 Qua các số liệu trên ta có thể thấy, trên 90% khối lượng container đi và đến cảng Hải Phòng được vận chuyển trên hành lang Hải Phòng - Hà Nội, 95% trong số đó được vận chuyển bằng đường bộ theo quốc lộ 5, chỉ 5% được vận chuyển bằng đường sắt. Tuy nhiên, có thể nói cả khu vực phía Bắc hiện nay chưa có một bãi container nào đóng vai trò là nơi tập kết, gom hàng và trung chuyển container. Hàng hóa hầu hết được chuyển thẳng giữa cảng biển và kho chủ hàng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ thông qua các cảng nội địa và các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để tiến hành làm thủ tục hải quan. Điều này đã dẫn tới những bất cập và không hiệu quả đối với vận tải container như tỉ lệ chảy rỗng cao đối với vận tải đường bộ, khả năng tổ chức vận tải đường sắt rất hạn chế; hàng hoá xuất nhập khẩu buộc phải tập kết tại khu vực cảng biển gây nên sự chậm trễ, ùn tắc trong khâu làm thủ tục hải quan. Hơn nữa, diện tích kho, bãi phục vụ làm hàng container tại cảng biển dù có được mở rộng, nâng cấp cũng khó có thể đáp ứng yêu cầu một khi sự tăng trưởng của hàng hoá ngày một cao, đặc biệt là vào những thời kỳ cao điểm trong năm. 1.3. Hiện trạng về hệ thống cảng cạn tại khu vực phía Bắc Hiện nay, khu vực phía Bắc có 3 cảng cạn là ICD Gia Lâm (Hà Nội), ICD Thuỵ Vân (Việt Trì - Phú Thọ) và ICD Hải Dương (Hải Dương). ICD Gia Lâm là cảng cạn đầu tiên tại miền Bắc, bắt đầu hoạt động từ năm 1996; ICD Thuỵ Vân được áp dụng thí điểm mô hình cảng cạn từ cuối năm 2004 và ICD Hải Dương mới được áp dụng thí điểm đầu năm 2005. Tuy nhiên, khả năng hoạt động của các cảng cạn còn hạn chế, khối lượng hàng thông qua thấp. Trong Vùng còn có một số các Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu ở khu vực Hà Nội có 2 điểm Mỹ Đình và Thăng Long, Bắc Ninh, Mê Linh (Vĩnh Phúc), Hưng Yên, Hải Phòng,... Qua phân tích hiện trạng tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc, có thể thấy rằng còn tồn tại nhiều bất hợp lý: hầu như chưa sử dụng các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường sông để vận chuyển container; chưa áp dụng vận tải đa phương thức; hàng hoá hầu hết được thông quan tại cảng biển sau đó chuyển thẳng về kho chủ hàng hoặc ngược lại; các cảng nội địa ICD chủ yếu mới chỉ tập trung vào chức năng làm thủ tục hải quan, nhưng số lượng, quy mô cũng như chất lượng dịch vụ còn thấp. Phạm vi phục vụ của các ICD này cũng còn rất hạn chế, chủ yếu mới chỉ phục vụ cho hàng hóa của địa phương trực tiếp đặt ICD. Theo số liệu dự báo, khối lượng hàng container thông qua hệ thống cảng biển khu vực KTTĐ Bắc Bộ năm 2010 là 1.1 triệu TEU và năm 2020 là 2.1 triệu TEU. Với khối lượng thông qua lớn như vậy, việc vận chuyển container đi và đến các cảng biển sẽ khó có thể thực hiện được nếu chỉ tổ chức vận tải như hiện nay. Dự báo sự tăng trưởng của hàng hóa container thông qua cảng biển vùng KTTĐ Bắc Bộ TT Tên cảng và khu vực Đơn vị 2010 2020 1 Khu vực Hải Phòng Triệu tấn 26,8 60 Trong đó container TEU 850.000 1.300.000 2 Khu vực Quảng Ninh Triệu tấn 26 29 Trong đó container TEU 250.000 800.000 Tổng Triệu tấn 56,8 89 Trong đó container TEU 1.100.000 2.100.000 Trước tình trạng đó, việc hình thành các cảng nội địa với chức năng trung chuyển và hoàn tất các thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container ở khu vực phía Bắc ngày càng trở nên cần thiết. Các cảng nội địa sẽ góp phần quan trọng trong việc tổ chức vận tải hợp lý; áp dụng vận tải đa phương thức, giảm chi phí vận tải và tiết kiệm chi phí xã hội. 2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan - Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang 2.1. Vị trí địa lý thuận lợi và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phũng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố. Bắc Giang có diện tích tự nhiên là 3.822,7 km², dân số trung bình 1.563.500 người (năm 2004). Hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường sắt và đường thuỷ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa qua cảng Hải Phòng, Cái Lân, Nội Bài và cửa khẩu Lạng Sơn. Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã có nhiều biện pháp để phát triển kinh tế xã hội nên thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Một số mục tiêu chủ yếu đạt được: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt từ 11 – 11,5%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,2%-3,7%; - Cơ cấu kinh tế năm 2007: Ngành công nghiệp – xây dựng tăng 23,5%-24%; ngành dịch vụ tăng 9,7%-10,2% - Giá trị xuất khẩu năm 2007: Ước đạt 100,7 triệu USD. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về đất đai, nhõn lực, đường giao thụng thuận lợi, cụng nghiệp Bắc Giang dự trên nguồn nguyên liệu và nhân công có sẵn ở địa phương với các nhóm ngành: sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nụng sản, thực phẩm... tỉnh Bắc Giang đang tiếp tục ưu tiờn phỏt triển cỏc khu, cụm cụng nghiệp; cải thiện mụi trường đầu tư để thu hỳt đầu tư trong và ngoài nước. Để tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp nói trên Bắc Giang đó tập trung xõy dựng hạ tầng và cỏc khu cụng nghiệp. Hiện nay có hai khu công nghiệp hoạt động hiệu quả là KCN Đỡnh Trỏm (101 ha) và Khu công nghiệp Đồng Vàng (38 ha). Xây mới 5 khu công nghiệp với tổng diện tích 1.031 ha: KCN Quang Châu: thực hiện giai đoạn I với diện tớch khoảng 426 ha.; KCN Vân Trung: giai đoạn I diện tích khoảng 225 ha. Ưu tiên lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm; KCN đặc thù Nhiệt điện Sơn Động khoảng 100 ha; KCN Song Khờ – Nội Hoàng 150 ha phỏt triển hỗn hợp; KCN Hiệp Hoà (giáp Sóc Sơn - Hà Nội) 100 ha. Ngoài ra cũn xõy dựng cỏc cụm cụng nghiệp như: Cụm công nghiệp Đồi Ngô, cụm công nghiệp Tân Dĩnh, cụm công nghiệp thị trấn Vôi, cụm công nghiệp An Châu, Cụm công nghiệp Hồng Thái, Cụm công nghiệp Cao Thượng. Căn cứ số liệu báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang thì ước tính đến cuối năm 2007, sản lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu đạt tổng kim ngạch 170.000.000 USD trong đó: - Kim ngạch nhập khẩu: 70.000.000 USD - Kim ngạch xuất khẩu: 100.000.000 USD Tại dự án này xin được trích dẫn danh sách các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải Quan Bắc Giang: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc, Công ty TNHH Điện tử Tuấn Mai Với vị trí địa lý thuận lợi như đã trình bày ở phần trên, tỉnh Bắc Giang đã trở thành trung tâm kinh tế, cầu nối giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh Hải Phũng ở phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc với tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc với Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam với tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh.. Đây sẽ là nơi tập trung trung chuyển thực hiện các dịch vụ phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu của tất cả doanh nghiệp trong tỉnh và các khu vực lân cận. Đặc biệt, sau này sẽ là nơi trung chuyển hàng hóa lớn nhất từ Trung Quốc về Cảng Cái Lân, Cảng Hải Phòng. Dự kiến sản lượng hàng hóa thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang đến năm 2010 STT Nội dung Đơn vị Xuất khẩu Nhập khẩu 1 Hàng bao kiện, tổng hợp... Tấn 739.794 816.955 2 Hàng container Tấn 1.026.187 1.906.227 2.2. Hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi: Một trong những yếu tố quyết định việc lựa chọn vị trí xây dựng ICD là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Hệ thống giao thông phải đảm bảo kết nối thuận lợi giữa Chủ hàng - ICD - Cảng biển và phù hợp với vận tải container. Theo Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng giao thông khu vực phía Bắc đến 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Giang là một trong những đầu mối giao thông quan trọng, có thể kết nối với cảng biển khu vực Hải Phòng và Quảng Ninh bằng cả 3 phương thức vận tải: bộ, sắt và sông. Cụ thể như sau: Đường bộ: Từ Bắc Giang đi cảng Hải Phòng hoặc Cái Lân có thể sử dụng các tuyến đường cao tốc như sau: Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Dài 105km. Xây dựng trước năm 2015. Cao tốc Phả Lại - Hạ Long - Móng Cái: Dài hơn 300km. Trước năm 2015, xây dựng đoạn Nội Bài - Bắc Ninh (35km); giai đoạn 2016 - 2025, xây dựng đoạn Bắc Ninh - Hạ Long (110km), sau 2025, xây

File đính kèm:

  • docMau Du An Dau Tu Xay Dung Kho Ngoai Quan.doc