Mẫu dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Mẫu dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- µ ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THU MUA NÔNG SẢN
ĐỊA ĐIỂM : TỈNH TRÀ VINH
CHỦ ĐẦU TƯ :
Trà Vinh, tháng 3 năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- µ ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THU MUA NÔNG SẢN
CHỦ ĐẦU TƯ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP
Trà Vinh, tháng 3 năm 2012
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
Chủ đầu tư : Doanh nghiệp tư nhân Huy Hùng Vĩnh Long
Giấy phép ĐKKD :
Ngày cấp :
Địa chỉ :14/4 ấp Tân Hưng, xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
Tên dự án : Dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và thu muanông sản
Địa điểm xây dựng : Ấp Chông Nô 3, xã Hòa tân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
Hình thức đầu tư : Mở rộng dự án
I.3. Cơ sở pháp lý
Văn bản pháp lý
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;
Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.
Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định danh mục các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn chi tiết thực hiện quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được thực hiện dựa trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995;
TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;
TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;
TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;
TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
11TCN 19-84 : Đường dây điện;
11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;
TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng;
TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).
CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
II.1. Mục tiêu của dự án
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được tiến hành nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Ngoài thu mua các loại nông sản dự án còn mở rộng hoạt động sản xuất bao gồm chăn nuôi, trồng trọt nhằm chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào kể cả số lượng và chất lượng.
Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trường trong và ngoài nước;
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư, chúng tôi còn mong muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát triển công nghệ cao, dự án sẽ phần nào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, từng bước xây dựng và cải tạo môi trường sống trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt chúng tôi hy vọng rằng, những sản phẩm, đặc sản nuôi trồng từ chính đất và nước, từ bàn tay lao động của người dân miệt vườn sông nước Cửu Long sẽ ra khắp Việt Nam và được thị trường trong nước đón nhận.
II.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Trà Vinh là tỉnh giàu tiềm năng về nông nghiệp trồng trọt chăn nuôi, thế mạnh về nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, là nơi phong phú nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, trước những thế mạnh của một vùng sông nước thuần nông, Trà Vinh nói chung và huyện Cầu Kè nói riêng vẫn chưa phát huy và khai thác đúng mức nguồn tài nguyên vốn có của mình. Những mô hình sản xuất theo kiểu hộ gia đình chiếm đa số, chăn nuôi trồng trọt và công nghệ sản xuất nông thủy còn ở dạng thủ công, manh mún. Do đó, các sản phẩm cây nông nghiệp, vật nuôi hàng năm bán ra ngoài thị trường chủ yếu ở dạng thô, chưa qua sơ chế, giá bán thấp ảnh hưởng lớn đến đời sống cho chính người dân.
Hiểu rõ những hạn chế của nông dân trong sản xuất nông thủy và nắm bắt được định hướng chủ trương phát triển của huyện trong việc xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường; đa dạng hoá cây trồng trên nền tảng sử dụng tối đa đất và nước; Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi; chú trọng những vật nuôi có giá trị cao như: bò, heo và gia cầm; Xây dựng ngành chăn nuôi trở thành ngành kinh tế hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong, ngoài huyện và xuất khẩu với chất lượng cao; Bên cạnh đó xây dựng ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế quan trọng của huyện. Mở rộng diện tích nuôi thuỷ sản gắn với nông nghiệp; Chú trọng những loài có giá trị kinh tế, nhu cầu thị trường cao và có khả năng xuất khẩu; Khai thác tối đa lợi thế của huyện, đặc biệt là điều kiện sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngọt phong phú,... Vì thế, chúng tôi đã tiến hành xây dựng Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản. Trong một thời gian hoạt động, chúng tôi đã thu được nhiều hiệu quả, sản phẩm được thị trường trong nước đón nhận và lợi nhuận đem lại rất cao.
Do đó, nhằm nâng cao công suất và phát huy những điểm mạnh của tỉnh Trà Vinh nói chung và huyện Cầu Kè nói riêng; đồng thời khắc phục những hạn chế của nông dân huyện trong sản xuất nông thủy sản. Chúng tôi quyết định mở rộng cơ sở. Dự án này sẽ đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thu mua và bảo quản theo một quy trình khép kín.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được xây dựng tại ấp Chông Nô 3, xã Hòa Tân, huyện Cầu Kè nằm về phía Tây của tỉnh Trà Vinh.
Là vùng đất thuộc miền duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long, một mặt giáp với tả ngạn sông Hậu, mặt khác nằm liền kề quốc lộ 54 chứng tỏ vị trí triển khai dự án khá thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
Hình: Huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh qua ảnh vệ tinh
III.1.2. Địa hình
Khu đất dự án có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp nhưng bị chia cắt bởi nhiều kênh rạch, hướng đổ dốc không rõ rệt. Đất thổ cư nằm dọc theo các hương lộ. Đất thổ cư có độ cao mặt đất phổ biến từ 1.3 đến 1.6; Vườn cây ăn trái có cao độ mặt đất từ 1.4 – 1.8, đất ruộng lúa có cao độ mặt đất từ 0.9 đến 1.2.
III.1.3. Khí hậu
Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình từ 26 – 27oC, độ ẩm trung bình từ 80 – 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ; Mùa mưa từ tháng 05 – tháng 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 04 năm sau, lượng mưa trung bình từ 1,400 – 1,600 mm có điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp và đầu tư kinh doanh.
III.1.4. Thủy văn
Có Sông Cầu Kè và sông Hậu liền kề, chịu tác động của chế độ bán nhật triều không đều trên biển Đông; mực nước đỉnh triều hàng tháng thay đổi từ 1.0 đến 1.4m.
Hiện nay có thăm dò khảo sát một vài nơi cho thấy nguồn nước ngầm phong phú cung cấp đủ trong sinh hoạt và sản xuất.
III.2. Kinh tế huyện Cầu Kè
III.2.1. Sản xuất nông nghiệp
Cây lúa: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2011 ước đạt 1021,649 tỷ đồng đạt 98.12% so kế hoạch, tăng 6.78% so năm 2010. Tổng diện tích gieo trồng cả năm 42,388 ha, đạt 100.2% so kế hoạch, giảm 1,984 ha so với năm 2010, năng suất ước bình quân 4,886 tấn/ha, tăng 0.095 tấn/ha so với năm 2010. Tổng sản lượng thu hoạch ước đạt 181,755 tấn đạt 91% kế hoạch (192,091 tấn). Do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn lùn xoắn lá trên lúa nên ảnh hưởng rất lớn đến vụ lúa đông - xuân.
Cây màu: Gieo trồng được 6,983ha đạt 68.9% so kế hoạch (8,545ha), tăng 68.5 ha so năm 2010; trong đó màu; lương thực 760ha, đạt 64.4%, giảm 420ha so kế hoạch (1,180ha), thực phẩm 5,067 ha, đạt 69.41%, giảm 2,233ha so kế hoạch (7,300ha), cây công nghiệp ngắn ngày 62.23 ha, đạt 95.69%, giảm 2.8ha so kế hoạch (65 ha).
Về cây nấm rơm: Thực hiện được 521,300m mô, đạt 74.47% so với kế hoạch (700,000m mô), tăng 71,200m mô so năm 2006, sản lượng đạt 678 tấn.
Vườn cây ăn trái
+ Kinh tế vườn có phát triển; cải tạo và nâng cấp mới được 59.5ha; đồng thời chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả sang vườn 135.18ha. Nâng diện tích vườn toàn huyện là 7,194.7 ha, trong đó có 90% diện tích vườn có hiệu quả; chủ yếu là cây chôm chôm, sầu riêng, măng cụt và cây có múi,... sản lượng thu hoạch ước đạt 81,600 tấn, tăng 19,266 tấn so với cùng kỳ lợi nhuận bình quân từ 20-30 triệu đồng/ha. Riêng cây măng cụt lợi nhuận ước 112 triệu đồng/ha, huyện đang đề nghị về trên công nhận thương hiệu trái cây măng cụt. + Về cây dừa: Tổng cây dừa toàn huyện khoảng 322,626 cây, ước sản lượng 26 triệu quả/năm, thu nhập bình quân 118 triệu đồng/1,000 cây/năm. Trong đó có 9,121 cây dừa sáp và đang cho trái 1,180 cây.
Chăn nuôi: Phong trào chăn nuôi gia súc phát triển, hiện nay đàn heo trong toàn huyện ước 61,562 con, đạt 102.6% so kế hoạch tăng 7,127 con so năm 2006; heo hướng nạc 80%; đàn bò 10,320 con đạt 91.6% so kế hoạch, bò lai sind chiếm 40%; đàn trâu 189 con, tăng 03 con so với cùng kỳ, đàn dê 88 con đạt 27.9% so kế hoạch, giảm 135 con so với cùng kỳ; đàn gia cầm 558,956 con, tăng 41,956 con so kế hoạch.
III.2.2. Nuôi trồng thủy sản
Phong trào nuôi cá tiếp tục phát triển, diện tích mặt nước đạt 817.46 ha, tăng 258.46 ha so với cùng kỳ, với số lượng giống thả nuôi 50.361 triệu con cá các loại, đạt 99.8% kế hoạch (830ha); trong đó nuôi theo hình thức quảng canh kết hợp trong ao, mương vườn 761 ha và 0.5ha tôm càng xanh đạt 100% kế hoạch; nuôi thâm canh trong ao chuyên 32.21 đạt 107.3%; nuôi kết hợp trồng luá 150 ha đạt 100% kế hoạch. Tổng sản lượng nuôi trồng thu hoạch 7,937 tấn đạt 93.32% so kế hoạch. Khai thác nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ước đạt 3,096 tấn đạt 108.6% so kế hoạch tăng 5,106 tấn so với năm 2010. Như vậy tổng sản lượng nuôi trồng, khai thác 11,203 tấn đạt 100% so kế hoạch, tăng 1,595.2 tấn so năm 2010. Tuy nhiên do giá cả đầu ra trong những tháng đầu năm không ổn định giá thức ăn tăng cao, nhân dân chưa mạnh dạn đầu tư dẫn đến việc sản lượng chưa đạt Nghị quyết đề ra. Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp: Tổng diện tích đất doanh nghiệp và cá nhân chuyển nhượng, thuê bãi bồi là 32.06ha với 42 hộ.
Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật
Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư, công tác bảo vệ thực vật; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy Sản tổ chức 122 cuộc tập huấn cho 6.100 lượt nông dân các xã tham dự.
Thực hiện các dự án và chương trình nước sạch nông thôn.
Dự án bò vàng hộ nghèo: Thực hiện dự án bò vàng, tính đến nay huyện đã giao 742 con bò cho 383 hộ nghèo dân tộc đặc biệt khó khăn. Hiện còn 620 con (bệnh chết 19 con và tự ý bán 103 con); số bê sinh ra 403 con.
Chương trình nước sạch nông thôn: Toàn huyện có 22 trạm cấp nước, tăng 01 trạm so với cùng kỳ có 3.499 hộ đang sử dụng, tăng 105 hộ so với cùng kỳ năm trước (có 60% hộ dân tộc Khmer), tổng số vốn đầu tư 14,19 tỷ đồng.
III.2.3. Tình hình kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã: Phát triển 01 Hợp tác xã thủ công mỹ nghệ Sông Hậu, xã Hòa Tân, 01 Hợp tác xã Thành Phong, khóm 1, thị trấn Cầu Kè, nâng tổng số toàn huyện có 11 Hợp tác xã với 1,008 xã viên, vốn điều lệ 1.673 tỷ đồng. Hiện có 3 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, 01 trung bình, 02 yếu, 02 cần củng cố, 03 cần lập thủ tục giải thể theo Luật Hợp tác xã.
Tổ hợp tác sản xuất trong nông nghiệp; tính đến nay toàn huyện hiện có 601 tổ hợp tác kinh tế có 9.330 thành viên; 03 câu lạc bộ khuyến nông và 04 tổ khuyến nông có 196 thành viên; 11 chi hội nghề cá có 180 thành viên. Nhìn chung phần lớn các tổ thực hiện chưa đem lại hiệu quả cao, nguyên nhân do một số thành viên trong tổ còn mang tính trong chờ ĩ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Kinh tế trang trại: Toàn huyện có 85 trang trại, tuy nhiên qua kiểm tra nhiều trang trại chưa đảm bảo về số lượng và vệ sinh môi trường, mặt khác do hết thời gian ưu đãi, các trang trại hạn chế năng lực tài chính, sản xuất chưa hiệu quả, phải lập thủ tục để giải thể 46 trang trại ; trong năm phát triển 01 trang trại chăn nuôi bò xã Châu Điền, nâng đến nay toàn huyện hiện có 39 trang trại, nhìn chung những trang trại này hoạt động đem lại hiệu quả và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Công tác thủy lợi nội đồng
+ Đã ra quân thực hiện được 28/33 công trình, với chiều dài 36,652m, khối lượng 35,301m3, nhân lực 3,532 người, ngày công 35,301 ngày, đạt 76% kế hoạch.
+ Thủy lợi phí: Thu được 671,189,333đ, thực nộp cho Kho bạc 503,.392,000 đ, đạt 61.78% so với kế hoạch.
III.2.4. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thực hiện được 69.78 tỷ đồng (tính theo giá cố định năm 1994) đạt 99.71% so kế hoạch (70 tỷ đồng), tăng 17.31% so năm 2010.Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển 01 doanh nghiệp, 05 sản xuất (trong đó có 04 se chỉ xơ tơ dừa); nâng tổng số đến nay toàn huyện có 589 công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (trong đó có 07 doanh nghiệp, 02 hợp tác xã và 580 sản xuất tiểu thủ công nghiệp), giải quyết việc làm cho 1.474 lao động. Riêng doanh nghiệp may giày da Việt Xuân xã Phong Phú đi vào hoạt động thu hút khoảng 1,500 lao động.
Điện khí hoá xã Phong Thạnh, Phong Phú vốn WB đợt III, đóng điện được 17/17 trạm. Công trình điện khí hoá xã Châu Điền, Phong Phú (vốn AFD) đóng được 19/20 trạm (còn 01 trạm Kinh Xáng). Công trình điện khí hoá xã Ninh Thới vốn WB đợt II, 20 trạm biến áp. Điện khí hoá xã Tam Ngãi đã đóng được 11/11 trạm. Song song đó huyện đó tổng hợp danh sách chuyển về tỉnh trong dự án cung cấp điện cho 2,500 hộ thuộc 10 xã.Phát triển mới được 1,950 hộ sử dụng điện, nâng tổng số đến nay có 22,944 hộ sử dụng điện đạt 85.96% tổng số hộ dân toàn huyện.
III.2.5. Thương mại dịch vụ, khoa học và công nghệ
Thương mại - dịch vụ: Phát triển được 96 hộ đăng ký sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ, nâng tổng số đến nay toàn huyện có 2,716 hộ sản xuất kinh doanh, ước doanh thu 263.5 tỷ đồng đạt 100.19% so kế hoạch, tăng 20.32% so với năm 2010.
Hoàn thành phương án bồi thường và tổ chức thi công một số hạng mục công trình chợ Phong Phú, dự án mở rộng chợ huyện trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt tổng nguồn vốn đầu tư 11 tỷ đồng.
Khoa học công nghệ: Mô hình trồng đậu phộng trên đất giồng cát xã Phong Phú với diện tích 10 ha, đã đem lại hiệu quả khá cao năng suất từ 30 - 32 giạ/1 công, lợi nhuận 25 triệu đồng/ha và trồng ca cao xen dừa xã Hòa Tân, hiện nay cây ca cao đang phát triển xanh tốt. Mặt khác kết hợp với Sở chuyên ngành tỉnh tổ chức tập huấn xây dựng mô hình Biogar có 66 lượt người dự.
III.3. Nhân lực
Theo số liệu thống kê, toàn huyện Cầu Kè hiện có 125,969 người, khu thị trấn Cầu Kè có 6,597 người chiếm 5.7% dân số toàn huyện. Dân tộc thiểu số 38,965 người 30.93%.
Tỷ lệ sinh 1.39%.
Số hộ gia đình: 1,457 hộ, bình quân mỗi hộ là 4 - 5 người.
Mật độ dân số trung bình của thị trấn là 2,303 người/km2. Dân cư tập trung đông đúc tại khu trung tâm thị trấn và dọc theo Quốc lộ 54 từ cầu Ban Trang đến trường cấp 2. Lao động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp.
Tính đến thời điểm năm 2011, có 78,367 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62.21% dân số của huyện. Hàng năm có thêm khoảng 1.500 lao động. Đây là nguồn lao động dồi dào của huyện.
III.4. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án
III.4.1. Hiện trạng sử dụng đất
Giai đoạn này dự án đầu tư thêm diện tích đất là 153,000 m2. Khu đất này là đất thiên thời, địa lợi nhân hoà sử dụng vào mục đích đất thổ cư và đất vườn trồng cây ăn quả. Mặt bằng đất nền thấp, nhiều ao hồ cần phải san lắp trước khi xây dựng.
III.4.2. Đường giao thông
Khu đất xây dựng nằm gần quốc lộ 54 và sông Hậu và sông Cầu Kè nên rất thuận lợi trong giao thông đường thuỷ và đường bộ.
III.4.3. Hiện trạng thông tin liên lạc
Mạng lưới điện thoại đã phủ khắp khu vực ấp Chông Nô 3 nên rất thuận lợi về thông tin liên lạc.
III.4.4. Hiện trạng cấp điện
Nguồn điện sử dụng: sử dụng hệ thống lưới điện huyện Cầu Kè thuộc mạng lưới điện quốc gia hiện có trước khi khu đất xây dưng trên quốc lộ 54.
III.4.5. Cấp –Thoát nước
Nguồn cấp nước: sử dụng hệ thống cấp nước đô thị của cơ sở nước huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
Nguồn thoát nước sẽ được xây dựng trong quá trình xây dựng.
III.5. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động dồi dào là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư vào lĩnh vực thu mua, nuôi trồng, sản xuất và xuất khẩu nông thủy sản.
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
IV.1. Thị trường nông thủy sản
Ở Việt Nam, ngành nông nghiệp và thủy sản vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với hơn 20% GDP và 28% kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2010. Điểm đáng chú ý, trong hoạt động xuất nhập khẩu, luôn ở mức xuất siêu. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa phát huy được hết những tiềm năng và thế mạnh vốn có, trong đó nguyên nhân lớn nhất là những yếu kém trong công tác dự báo và phân tích thị trường. Để giải quyết vấn đề còn tồn tại trên, Hội thảo tập trung thảo luận vào ba ngành hàng quan trọng là chăn nuôi, thủy sản và gạo. Các ý kiến cho rằng, gạo và chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Ngành thủy sản hiện đóng vai trò đầu tàu trong xuất khẩu nông lâm thủy sản nói riêng và xuất khẩu của cả nước nói chung.
Nền nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những khó khăn và thách thức như tái cấu trúc kinh tế, lạm phát cao, suy giảm tăng trưởng kinh tế cùng với chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ, sự bất ổn của thị trường nông sản quốc tế, nguy cơ khủng hoảng lương thực, biến đối khí hậu, thiên tai, bệnh dịch, ảnh hưởng tiêu cực của tăng giá đầu vào đến sinh kế của nông dân.
IV.2. Nguồn cung cấp nông thủy sản
Nông thủy sản sẽ được chúng tôi lấy từ 2 nguồn sau:
IV.2.1. Thu mua
Trái cây
Các loại trái cây như xoài, thanh long, chuối, mãng cầu, đu đủ, dừa, sầu riêng, chôm chôm, cam, bưởi,... là những loại trái cây xuất khẩu và được thị trường nước ngoài rất ưa chuộng. Hiện tại, chúng tôi đã đặt mua ở những chợ đầu mối nông sản, nhà vườn, vựa trái cây, hộ nông dân...khắp các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như ở các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn, Bình Minh của tỉnh Vĩnh Long; Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần của tỉnh Trà Vinh...và ở các tỉnh như Tiền Giang, Bến Tre,....Trong giai đoạn tới chúng tôi sẽ tiếp tục thu mua ở những địa điểm này.
Gia cầm
Chúng tôi sẽ thu mua các loại gà, vịt ở các huyện trong tỉnh Trà Vinh và các hộ gia đình trang trại ở những tỉnh thành lân cận.
Thủy sản
Các loại cá tra, cá basa, ếch, baba,...sẽ được thu mua ở các hộ dân, trong và ngoài tỉnh Trà Vinh.
IV.2.2. Sản xuất
Kinh tế Trà Vinh chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Vì là một huyện thuần nông do đó chúng tôi rất tự tin khi sử dụng 5,000m2 đất để trồng các loạ
File đính kèm:
- Mau Du An Dau Tu San Xuat Va Thu Mua Nong San.doc