Mẫu di chúc thừa kế 4

doc5 trang | Chia sẻ: maudon | Lượt xem: 3330 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu di chúc thừa kế 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc **** DI CHÚC Căn cứ Bộ luật dân sự Tôi tên là: Nguyễn Thị Lộc, tên thường gọi là: không, sinh năm: 1930. Chứng minh thư nhân dân số:…………cấp ngày…/…/…… Hiện đang cư trú và có hộ khẩu thường trú tại số nhà 27 phố Minh Khai, thị trấn Từ Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Chồng tôi là Ông Khổng Đình Thiệp, sinh năm: 1925 nay đã qua đời. Thể theo phong tục, tập quán lâu đời của dân tộc, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dòng họ. Nhằm gìn giữ và phát triển khối tài sản của gia đình được lưu truyền và sử dụng lâu dài với mục đích để góp phần tôn tạo tôn miếu tổ tông và tạo dựng cho con cháu trong gia đình nền tảng kinh tế vững bền sau này, nhắc nhở con cháu nêu cao tinh thần tiết kiệm, đoàn kết gắn bó dưới một mái nhà chung, xây dựng cho con cháu luôn có ý thức bảo tồn và phát triển thêm khối di sản, theo đạo lý của dân tộc và pháp luật dân sự hiện hành của nhà nước. Bằng văn bản này, tôi Nguyễn Thị Lộc với tình trạng tinh thần hoàn toàn minh mẫn, lý trí tỉnh táo và sáng suốt, không bị ảnh hưởng bởi một sự hối thúc nào, tự nguyện để lại tài sản của mình theo nội dung của bản di chúc này cho các con tôi nhằm mục đích cho họ có được một nền tảng kinh tế vững bền, trên cơ sở có một văn bản di chúc tránh gây hiểu lầm, phát sinh mâu thuẫn, thông qua đó họ có trách nhiệm cùng nhau luôn tưởng nhớ tới công ơn của cha mẹ. Tôi làm văn bản di chúc này để lại tài sản hợp pháp của tôi cho những người con với các điều khoản như sau: Điều 1. Tài sản để thừa kế Nguồn gốc tài sản của hai vợ chồng: Tài sản của vợ chồng tôi là quyền sử dụng thửa đất có diện tích 2340 m2, số tờ bản đồ: 02, thửa số: 164 tại xứ đồng Minh Khai, thị trấn Từ Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đã được Ủy ban nhân dân thị trấn Từ Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng ruộng đất ngày 01 tháng 8 năm 1986, trong đó diện tích 134,1m2 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 00470 QSDD/994/QĐ-CT ngày 28 tháng 9 năm 2001, thời hạn sử dụng: lâu dài (số tờ bản đồ: 04, thửa số: 188, mục đích sử dụng : thổ cư). Nguồn gốc diện tích đất 2340 m2 của vợ chồng tôi là đất hương hỏa, được thừa hưởng từ cha ông để lại, có nguồn gốc rõ ràng, chúng tôi sử dụng liên tục, không có tranh chấp với ai, hàng năm đóng góp đầy đủ nghĩa vụ thuế cho nhà nước. Tài sản của tôi để lại cho các con bao gồm: + Diện tích đất 2340 m2 là tài sản chung hợp nhất của hai vợ chồng tôi nay do chồng tôi đã qua đời không để lại di chúc cho nên tài sản của tôi là 1/2 diện tích đất 2340 m2 cộng với kỷ phần thừa kế khi chia thừa kế theo pháp luật phần tài sản của chồng tôi. + Như vậy, tài sản để lại di chúc cho các con là một nửa diện tích đất của hai vợ chồng cộng với kỷ phần thừa kế của chồng tôi để lại: 1170 m2 (2340 : 2) + 167 m2 (1170 : 7) = 1.337 m2 (Bằng chữ: một ngàn ba trăm ba mươi bảy mét vuông). Điều 2. Những người hưởng thừa kế Những người con của tôi kể cả con trai, con gái sau đây là những người hưởng thừa kế, bao gồm: Chị Khổng Thị Tuyết, sinh năm:………...CMTND số:…………… Chị Khổng Thị Hải, sinh năm:…….…….CMTND số:………….... Chị Khổng Thị Lan, sinh năm:…………..CMTND số:………..….. Chị Khổng Thị Huệ, sinh năm:…………..CMTND số:……….….. Chị Khổng Thị Hồng, sinh năm:…………CMTND số:……….….. Anh Khổng Đình Dũng, sinh năm:………CMTND số:…………... Trừ trường hợp có những thay đổi, bổ sung được tôi thể hiện bằng văn bản về việc thay đổi người hưởng thừa kế có sự chứng kiến của ít nhất hai người làm chứng. Bằng văn bản này, tôi xác nhận rằng sẽ không còn bất kỳ người nào được hưởng quyền thừa kế tài sản của tôi để lại thông qua nội dung bản di chúc này nữa. Điều 3. Phân chia quyền sử dụng tài sản Theo điểm 1.2 của Điều 1 tài sản của tôi là 1.337 m2 đất được quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp. Tôi để lại cho mỗi người con có tên dưới đây được quyền sở hữu và sử dụng 200 m2 đất (Bằng chữ: hai trăm mét vuông), bao gồm: Chị Khổng Thị Tuyết, sở hữu và sử dụng: 200 m2; Chị Khổng Thị Hải, sở hữu và sử dụng: 200 m2; Chị Khổng Thị Huệ, sở hữu và sử dụng: 200 m2; Chị Khổng Thị Hồng, sở hữu và sử dụng: 200 m2; Anh Khổng Đình Dũng, sở hữu và sử dụng: 200 m2; (Có sơ đồ kèm theo Di chúc này) Riêng Chị Khổng Thị Lan, trước đây tôi đã cho chị 213,5 m2 đất (Bằng chữ: hai trăm mười ba phảy năm mét vuông) nay tôi xác nhận chị vẫn tiếp tục được sử dụng diện tích đất nói trên. Tổng diện tích tôi để lại thừa kế cho các con là 5 người x 200 m2 + 1 người x 213,5 m2 = 1.213,5 m2. Số diện tích đất của tôi còn lại 1.337 m2 – 1.213,5 m2 = 123,5 m2 vẫn thuộc quyền sở hữu của tôi, sau này khi tôi qua đời diện tích này sẽ được sử dụng để làm nơi thờ tự ông, bà tổ tiên và hai vợ chồng tôi. Những người con được hưởng thừa kế tài sản của tôi như đã nói ở các điểm 3.1 và 3.2 Điều này kể từ thời điểm tôi qua đời. Điều 4. Nghĩa vụ của những người hưởng thừa kế Những người con thừa kế tài sản của tôi theo nội dung di chúc này có nghĩa vụ cùng nhau đóng góp công sức về vật chất, về thời gian để chăm sóc tôi; thể hiện sự quan tâm chia sẻ về mặt tinh thần đối với bản thân tôi lúc còn sống cũng như khi lâm bệnh, tổ chức tang quyến đối với bản thân tôi khi tôi qua đời; Những người con thừa kế tài sản của tôi theo nội dung di chúc này có bổn phận cùng nhau đóng góp công sức về vật chất, tinh thần, thời gian để xây dựng, gìn giữ, tu bổ, tôn tạo nơi thờ tự của ông bà tổ tiên và chúng tôi trên diện tích đất như tôi đã viết ở điểm 3.3, Điều 3 Di chúc này; Khi thực hiện các bổn phận như tôi đã viết tại các điểm 4.1 và 4.2 của Điều này tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng hiểu lầm, xích mích, mâu thuẫn nhau xảy ra giữa các đồng thừa kế. Các công việc thăm nuôi, tang quyến, xây dựng, tu bổ như đã nói ở trên phải được các đồng thừa kế bàn bạc thống nhất trước khi thực hiện trên tinh thần đoàn kết, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp đạo lý và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Điều 5. Điều khoản cuối cùng 5.1. Đối với phần tài sản của chồng tôi do chồng tôi khi qua đời không để lại di chúc cho nên sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật, tôi là vợ và các đồng thừa kế là những người con của vợ chồng tôi có quyền nhờ Tòa án nhân dân mở thừa kế theo pháp luật và phân chia khối tài sản đó theo quy định của pháp luật hiện hành. 5.2. Tôi viết bản Di chúc này là bản thứ nhất, sau khi đọc lại một cách cẩn thận và kỹ càng tôi quyết định không sửa đổi, bổ sung nội dung bản Di chúc này nữa. Về sau này, nếu có sự thay đổi, bổ sung nào thì sẽ do tôi quyết định và phải do chính tay tôi ký vào văn bản thay đổi, bổ sung đó dưới sự chứng kiến của ít nhất 02 (hai) người làm chứng. 5.3. Di chúc này gồm 05 (năm) trang, 05 (năm) tờ, được lập thành 03 (ba) bản chính có giá trị pháp lý như nhau do tôi giữ một bản, Chị Khổng Thị Tuyết giữ một bản, Văn phòng Luật sư lưu giữ một bản. 5.4. Di chúc này được tôi ký vào lúc… giờ…phút, ngày…tháng…năm 2005 tại Văn phòng Luật sư địa chỉ: số Thi, phường Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội./. Người lập di chúc (Ký tên - Điểm chỉ) Nguyễn Thị Lộc

File đính kèm:

  • docMau Di Chuc Thua Ke 4www..doc
Mẫu đơn liên quan