Đơn khiếu nại (vv yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 797)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đơn khiếu nại (vv yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 797), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 6 năm 2021
ĐƠN KHIẾU NẠI
(V/v:Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 797..do ủy ban nhân dân huyện NBđã cấp cho Ông Trần bà Nguyễn(đại diện thừa kế) tại địa địa chỉhuyệnHCM.
Kính gửi: CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NB, TP.HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ : 330 Nguyễn Bình, xã Phú Xuân, huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh
Người khiếu nại
: Ông Trần
Địa chỉ
: huyện NB TpHCM
Số điện thoại
Bà
:
Địa chỉ
: huyện NB TpHCM
Số điện thoại
Người/tổ chức bị khiếu nại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện NB, .
Đối tượng bị khiếu nại: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 797.. do ủy ban nhân dân huyện NBđã cấp cho ông Ông Trần và bà Bà Nguyễn; là đại diện thừa kế) tại địa chỉ địa chỉ.huyện(sau đây gọi là “Giấy chứng nhận”).MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI
Nội dung sự việc tôi xin trình bày như sau:
Thứ nhất: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Căn cứ vào quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 “khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
Giấy chứng nhận nêu trên do Chủ Tịch ủy ban nhân dân huyện NB ký ngày 26 tháng 8 năm 2021. Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại này thuộc về Chủ tịch ủy ban nhân huyện NB, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, hành vi cấp giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện NB, Thành Phố Hồ Chí Minh không đúng đối tượng, không phản ánh đúng thực tế chủ sử dụng đất, ảnh hưởng nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
Ngày 26/8/2008, Tôi – Ông Trần- và bà Bà Nguyễn được cấp giấy chứng nhận là đồng chủ sở hữu thửa đất số . tờ bản đồ số, địa chỉ ., huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 27/8/2008, ông – Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện NBđã ký tên và đóng dấu xác nhận: “Nội dung về tên của chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở có sai sót. Nay đính chính là: Ông Ông Trần là đồng sở hữu và đại diện cho các đồng thời kế của ở cho các đồng thừa kế của ông Trần và bà Cao ..”. Theo giấy chứng nhận đã cấp này, tài sản nhà và đất là của ông Trần Văn Hoằng và bà Cao Thị Tư. Vợ chồng tôi không được chuyển nhượng, tặng cho thế chấp mà chỉ được một phần quyền trong giấy chứng nhận. Di sản này được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của ông Hoằng bà Tư. Điều này, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
Thực tế, nguồn gốc đất là do tôi tạo lập từ năm 1976, sử dụng ổn định đến nay và không có ai tranh chấp. Điều này đã được tôi trình bày ở “TỜ TƯỜNG TRÌNH NGUỒN GỐC” ngày 11 tháng 11 năm 2015 và đã có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã , huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh.
“Tôi có lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng tại thửa đất số ., tờ bản đố .. xã Nay tôi làm tờ tường trình về nguồn gốc đất, chuyển nhượng, thừa kế, tự tạo lậpdiện tích đất, thời điểm chuyển mục địch đất để xây dựng nhà ở).
Nguồn gốc đất: do tôi tạo lập năm 1976 sử dụng ổn định đến nay không ai tranh chấp.
Nguồn gốc nhà: nhà (1) do tôi xây dựng năm 1976; nhà (2) xây dựng năm 1980; nhà (3) xây dựng năm 2001 sử dụng ổn định đến nay không ai tranh chấp.
Nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã ., chủ tịch .. ký “Đất do ông Ông Trần tạo lập năm 1976 (nhà do ông Ông Trần xây dựng; nhà (1) xây năm 1976, nhà (2) xây dựng năm 1980, nhà (3) xây dựng năm 2001), sử dụng ổn địn đến nay không ai tranh chấp.
Ngoài ra, sổ hộ khẩu năm 1997 tôi – Ông Trần là chủ hộ. Theo sổ mục kê 299, sổ bộ địa chính tôi cũng là người kê khai thửa đất trên.
Căn cứ Khoản 3 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn như sau:MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI
“3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.”
“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”
Như vậy,việc Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện NB, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận cho tôi và bà Bà Nguyễn là đồng thừa kế là không đúng, cần phải hủy giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn Luật Đất đai.
“ Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận; MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại”.
Vì những lý do trên, xét thấy cần phải hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh và cấp lại giấy chứng nhận cho cá nhân ông Trần bà Nguyễn theo đúng như quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi của công dân, cũng như bảo vệ các quyền về cho thuê, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của chủ sử dụng.
Trân trọng!
Xin chân thành cảm ơn.
MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI
Người khiếu nại
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Mọi thông tin liên hệ gửi về:
Ông
ĐC
ĐT
File đính kèm:
- don_khieu_nai_vv_yeu_cau_huy_giay_chung_nhan_quyen_so_huu_nh.docx